Với mức sống và nhận thức về sức khỏe ngày càng được nâng cao, ngày càng có nhiều người đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm và ngày càng có nhiều người nội soi dạ dày, đại tràng. Nhiều người rất hoang mang khi thấy các khối “polyp” trên báo, do không biết về căn bệnh này nên có người lo lắng, căng thẳng quá mức, cũng có người không coi trọng mà chậm trễ điều trị.
Polyp ruột là gì?
Polyp ruột đề cập đến thuật ngữ chung cho tất cả các khối u nhô ra trong lòng ruột. Theo thuật ngữ của giáo dân, có một số khối u trên ruột, bao gồm cả khối u ung thư và khối u không phải là khối u.
Tổn thương trước là một tổn thương tiền ung thư và có liên quan mật thiết đến ung thư, trong khi tổn thương sau ít liên quan đến ung thư hơn. Polyp thường nhỏ, mảnh và cong, hình dạng bất thường, một đầu tự do hoặc cả hai đầu dính vào thành ruột và giữa lơ lửng. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo độ tuổi, và nó phổ biến hơn ở nam giới. Polyp đại tràng và trực tràng là phổ biến nhất, và hiếm gặp polyp ruột non.
Hai loại polyp không dễ phân biệt trên lâm sàng, và “polyp” thường được dùng để chẩn đoán sơ bộ, sau khi chẩn đoán bệnh lý sẽ phân loại thêm. Vì vậy, trên lâm sàng gọi là polyp đại trực tràng không giải thích được bản chất bệnh lý của polyp.
Nhìn chung, các polyp lâm sàng chủ yếu là các polyp không phải ung thư, và các polyp tân sinh được gọi chung là u tuyến.
Polyp có trở thành ác tính không?
Không phải tất cả các polyp sẽ trở thành ung thư.
Nói một cách tổng quát, chúng ta chia polyp ruột thành polyp không phải khối u và polyp tuyến. Các polyp không phải ung thư thường không trở thành ung thư, chủ yếu bao gồm các polyp vị thành niên và các polyp viêm.
Polyp vị thành niên thường gặp ở trẻ nhỏ, phần lớn dưới 10 tuổi. Chúng thường xuất hiện ở trực tràng, có hình cầu và phần lớn là đơn lẻ. Đặc điểm bệnh lý là các u nang có kích thước khác nhau, là u thịt hamartoma.
Polyp viêm hay còn gọi là u giả, được hình thành do tăng sản mô sợi và phù nề dưới niêm mạc giữa các vết loét của niêm mạc ruột già trong quá trình lành vết thương, bề mặt niêm mạc bình thường cao dần lên.
Polyp dị dạng là tổn thương tiền ung thư được công nhận, có thể chia thành 3 loại, đó là u tuyến ống, u tuyến dạng nhung mao và u tuyến lông nhung dạng ống, trong đó u tuyến dạng ống là phổ biến nhất.
Polyp hình thành như thế nào? Nhóm nguy cơ cao là ai? Mất bao lâu để polyp trở thành ác tính?
Hình thành các polyp:
- Polyp viêm có liên quan đến tình trạng viêm mãn tính của ruột.
- Tỷ lệ mắc bệnh polyp đại trực tràng tăng dần theo tuổi tác Thói quen sinh hoạt, ăn uống thiếu chất xơ cũng liên quan đến bệnh polyp đại trực tràng.
- Polyp ở vị thành niên chủ yếu là bệnh hamartoma, có thể liên quan đến sự phát triển bất thường của phôi.
- Hút thuốc lá có liên quan mật thiết đến polyp tuyến.
- Sự xuất hiện của một số bệnh polyposis nhất định có liên quan đến di truyền, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng không polyp có tính gia đình (HNPCC) và bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP).
Các nhóm rủi ro cao bao gồm:
- 1Gia đình có người bị ung thư đại tràng, polyp đại tràng;
- Những người ăn nhiều chất béo, nhiều đạm động vật, ít chất xơ, đồ chiên rán trong thời gian dài;
- Tuổi trên 50 tuổi.
- Ngồi càng lâu, nguy cơ mắc bệnh polyp ruột càng cao.
Những người này được khuyến cáo nên nội soi đại tràng điện tử hàng năm, kiểm tra hậu môn kỹ thuật số và xét nghiệm máu tìm thấy trong phân để tìm ra các u tuyến đại tràng có xu hướng trở thành ung thư kịp thời. Ở các nước Âu Mỹ có tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng cao, bắt đầu từ tuổi 50, mọi người nên làm xét nghiệm máu ẩn hàng năm về phân thải ra tự nhiên và nội soi toàn bộ 5 đến 10 năm một lần để phát hiện sớm.
Theo một số báo cáo y văn gần đây, để phát triển từ polyp tuyến thành ung thư phải mất ít nhất 5 năm, trung bình là 5 – 10 năm. Do đó, chúng ta có đủ thời gian để phát hiện ra những thay đổi ung thư của polyp đại tràng.
Các triệu chứng của polyp ruột là gì? Kiểm tra giám định gì?
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh polyp ruột thường không rõ ràng, thậm chí khi xuất hiện một số triệu chứng đường tiêu hóa cũng bị bỏ qua vì nhẹ và không điển hình. Thông thường, bệnh nhân đến khám bệnh do có máu trong phân, máu trong phân, máu trong phân thường bị chẩn đoán nhầm là các bệnh hậu môn như trĩ, kiết lỵ nên làm chậm trễ các cuộc khám cần thiết.
Khi có các triệu chứng sau, đặc biệt là nam giới trung niên và cao tuổi trên 40 tuổi, bạn nên chú ý đi khám thêm để xác định chẩn đoán:
1. Máu trong phân
Polyp đường ruột có thể gây kích ứng các mô trực tràng trong quá trình đại tiện, dẫn đến trực tràng bị viêm nhiễm, người bệnh cũng sẽ bị tiểu ra máu trong phân khi đại tiện.
2. Táo bón
Các bệnh đường ruột do táo bón có thể bị bỏ qua. Trên thực tế, khó đại tiện có thể gây nhiễm trùng mô ruột.
3. Đau bụng
Một số bệnh nhân bị polyp ruột sẽ khiến bụng chướng lên khó chịu, bụng có cảm giác đau âm ỉ.
Việc chẩn đoán polyp ruột chủ yếu dựa vào việc kiểm tra đặc biệt. Thường được sử dụng trong lâm sàng là nội soi đại tràng điện tử, nội soi viên nang và nội soi ruột, chụp mạch X-quang đường tiêu hóa, nội soi đại tràng ảo CT, v.v.
Polyp có thể tìm thấy qua nội soi là lành tính hay ác tính? Nó có phải được phẫu thuật cắt bỏ không?
Polyp lành tính và ác tính có thể được đánh giá sơ bộ qua hình dạng chung dưới nội soi, nhìn chung có cuống, đường kính dưới 2cm, bề mặt nhẵn, soi gương tốt thường là u lành tính. Lớp dưới niêm mạc phẳng, đường kính lớn hơn (lớn hơn 2cm), chảy máu và loét trên bề mặt, hoạt động đẩy gương kém thường có nhiều khả năng là ác tính.
Tất nhiên, nội soi chỉ có thể chẩn đoán sơ bộ và mơ hồ dựa trên hình dạng của polyp, phương pháp điều trị chính xác là cắt bỏ hoàn toàn polyp và đưa đi khám bệnh lý để xác định bản chất của polyp. Kết quả giải phẫu bệnh là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán polyp.
Các nguyên tắc điều trị polyp ruột là :
Polyp có triệu chứng nên được điều trị.
Đối với những polyp không có triệu chứng, tức là hầu hết các polyp trên lâm sàng, phương pháp điều trị chủ yếu được xác định dựa trên việc có xu hướng trở thành ung thư hay không.
Về nguyên tắc, các polyp tuyến có xu hướng trở thành ung thư thì phải cắt bỏ, còn các polyp tăng sản, polyp viêm… thì không cần điều trị đặc biệt mà chỉ cần quan sát và theo dõi.
Phương pháp điều trị polyp ruột chủ yếu là nội soi hoặc phẫu thuật cắt bỏ. Nhưng trước khi có “tiêu chuẩn vàng” về khám bệnh, mọi chẩn đoán đều chỉ là phỏng đoán, nếu không loại bỏ thì rốt cuộc nó chính là “quả bom hẹn giờ” ở lại trong cơ thể.
Nếu là tổn thương tiền ung thư như u tuyến thì nó tương đương với “quả bom hẹn giờ”, khi polyp ngày càng nhiều và số lượng càng nhiều thì khả năng ung thư hóa tăng nhanh, gần một nửa số u tuyến có đường kính trên 2cm sẽ trở thành ung thư. .
Ngay cả những polyp viêm nhiễm ít gây hại cho cơ thể, nhưng khi khối polyp lớn lên, chúng cũng có thể mang đến một loạt các triệu chứng lâm sàng như máu lâu ngày trong phân, tiêu chảy, lồng ruột và thậm chí là tắc ruột. Do đó, cần cắt bỏ các polyp trong ruột. (Lưu ý: Có quan điểm cho rằng thuốc chống viêm không steroid, chẳng hạn như aspirin và acetaminophen, có thể ngăn ngừa sự xuất hiện của ung thư đại trực tràng. Nguyên nhân là do những loại thuốc này có thể ngăn chặn u tuyến đại trực tràng và thúc đẩy u tuyến đại trực tràng thu nhỏ. Nhưng Tuyên bố này vẫn còn nhiều tranh cãi nên nếu muốn sử dụng thuốc, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên môn).
Cần lưu ý là ngay cả khi đã cắt bỏ polyp ruột thì vẫn phải tái khám thường xuyên để ngăn ngừa bệnh tái phát. Thời gian tái khám cụ thể do bác sĩ ấn định tùy theo tình trạng.
Tóm lại, bệnh polyp không đáng sợ như vậy, việc phòng ngừa bệnh polyp đường ruột chủ yếu là phòng tránh bệnh polyp tuyến đại tràng, cần phải tu dưỡng thói quen sinh hoạt và ăn uống điều độ——
- Thay đổi thói quen ăn thịt và thức ăn giàu đạm làm thức ăn chính.
- Ăn ít thức ăn giàu chất béo, đặc biệt là kiểm soát lượng mỡ động vật ăn vào.
- Bố trí hợp lý chế độ ăn hàng ngày, ăn nhiều rau quả tươi và các thực phẩm giàu chất bột đường và chất xơ thô, tăng tỷ lệ ngũ cốc thô và ngũ cốc thô một cách hợp lý trong lương thực chính.
- Bạn cũng nên tích cực tập thể dục, tìm cách vận động phù hợp, tăng cường thể lực, nâng cao khả năng miễn dịch, thư giãn bản thân, giảm căng thẳng, giữ thái độ tốt.